“Vòi” (流), còn gọi là miệng rót nước (俗称“壶嘴”), là phần gắn bên ngoài thân ấm để dẫn nước trà ra ngoài. Về cấu trúc, có thể chia thành: môi (唇), trán (额), miệng (嘴), diều (嗉).
Thông thường, phần tổng thể được gọi là “vòi” (流), còn đầu rót nước được gọi là “miệng” (嘴).
Vòi ấm tốt cần đảm bảo:
- Nước chảy thông suốt không bị rỉ, dòng nước dài 7 tấc không tỏa ra, rót thẳng đáy ly không phát tiếng.
- Khả năng rót nước liên quan mật thiết đến:
• độ mỏng – nhẵn của thành vòi (流壁),
• kích thước – độ hội tụ của chân vòi (流根),
• số lỗ trong thân ấm nhiều – đều,
• hình dạng lỗ miệng vòi tròn – mịn,
• độ thông thoáng của lỗ nắp (盖孔).
Vòi ấm phải đồng nhất phong cách với thân ấm, cân bằng với tay cầm (壶把).
• Nếu điểm nối giữa vòi và thân rõ ràng → gọi là “nối rõ” (明接)
• Nếu nối tự nhiên, liền lạc → gọi là “nối ẩn” (暗接)
Phân loại vòi ấm tử sa (紫砂壶流):
1. Vòi cong một đoạn (一弯流): Dáng như mỏ chim (俗称“一喙嘴”), Thường xử lý nối ẩn (暗接), Dáng ngắn, gắn cao trên thân ấm, Có loại hướng lên hoặc hướng ra ngoài.
Vòi cong một đoạn - hướng lên

Vòi cong một đoạn - hướng ra ngoài
2. Vòi cong hai đoạn (二弯流): Phần dưới có thêm túi diều (嗉囊) giúp tăng tiết diện gốc vòi, Tăng áp lực rót nước, Có cả kiểu nối rõ và nối ẩn.
3. Vòi cong ba đoạn (三弯流): Túi diều lớn hơn, Có thêm một đường cong gần thân ấm, Phổ biến dạng nối rõ (明接).
4. Vòi thẳng (直流): Có cả nối rõ và nối ẩn,
Gồm 2 dạng:
• Dưới to trên nhỏ gọi là “kiếm lưu” (剑流)
• Trên dưới đều to gọi là “ống lưu” (筒流)
5. Vòi mỏ vịt (鸭嘴流), còn gọi là “vòi mỏ bồ câu” (鸽嘴流): Thường xử lý nối ẩn (暗接), Dùng cho các ấm có miệng lớn, đôi khi bằng đường kính thân ấm, Thường không có vai ấm, Hình dáng như một phễu bán nguyệt gắn bên hông ấm.
Tất cả các loại vòi, dù gắn kiểu nào, nếu có phân chia gân hoặc trang trí hoa văn, thì đều phải đồng bộ với tay cầm (壶把) để đảm bảo tổng thể hài hòa.