Ấm “Mỹ Nhân Kiên”

26-11-2025

Hình dáng ấm “Mỹ Nhân Kiên” (美人肩) có nguồn gốc từ đâu? 

Ấm “Mỹ Nhân Kiên” (美人肩 - Měi Rén Jiān) như tên gọi, chính là mô phỏng bờ vai đẹp tròn trịa của phụ nữ. Vai ấm đầy đặn, đối xứng, thon dần xuống dưới, tạo thành tỷ lệ tam giác ngược (Đảo Tam Giác - Dǎo Sān Jiǎo) xấp xỉ, thân ấm tròn trịa, đầy đặn. Quai ấm dẻo dai (Kiểu Ước - Niǔ Yuē), vòi ấm mềm mại, uyển chuyển (Lưu Nhu Hòa - Liú Róu Hé), toàn bộ ấm đoan trang, thanh thoát, mềm mại và đẹp đẽ. Nó còn được gọi là “Viên Châu Hồ” (圆珠壶). 《Dương Tiễn Nhược Thạch Hồ Phú》 (阳羡茗壶赋 - Yáng Xiàn Míng Hú Fù) nói “Tròn trịa như hạt châu trong lòng bàn tay, giống như ngọc châu ở Hợp Phố” (圆珠在掌,如合浦之珠圆) chính là chỉ ấm này.


Kiểu ấm mô phỏng theo “Bình Mai” (梅瓶 - Méi Píng). “Bình Mai” ban đầu được gọi là “Bình Chân Gà” (Kê Thối Bình - Jī Tuǐ Píng), được tạo ra bởi các dân tộc du mục phương Bắc. Thân đồ đựng có gờ, thân trên lồi ra, tiện lợi khi bỏ vào bao da và mang theo trên ngựa. Truyền đến Trung Nguyên dần dần phát triển, đến triều Tống được gọi là “Kinh Bình” (经瓶 - Jīng Píng). Hoàng đế nhà Tống sau này ban hành chế độ phải mời thầy giáo ăn uống (tức chế độ “Kinh Diên” - 经筵), rượu được đựng trong loại bình này. Sau nhà Thanh không còn chế độ “Kinh Diên” nữa, bình này được dùng để cắm cành hoa mai gầy guộc, nhỏ nhắn, gọi là “Bình Mai” (梅瓶)

“Mỹ Nhân Kiên” (美人肩壶) do Trần Dụng Khanh (陈用卿) chế - Thời Minh


Nắp cắt (截盖 - Jié Gài) kiểu nón lá (笠 - Lì), vòi ba cong (三弯流 - Sān Wān Liú), quai tai lớn (Đại Nhĩ Bả - Dà Ěr Bǎ), nút hạt châu tròn (Viên Châu Nữu - Yuán Zhū Niǔ). Ấm như giai nhân, mềm mại như ngọc, ấm áp và thơm tho (Nhuyễn Ngọc Ôn Hương - Ruǎn Yù Wēn Xiāng), thưởng thức khiến lòng vui vẻ, mắt thích thú. Lạc khoản: “Nguyệt minh lâm hạ mỹ nhân lai. Đinh Dậu niên, Dụng Khanh” (月明林下美人来. 丁卯年, 用卿 - Dưới rừng trăng sáng, giai nhân đến. Năm Đinh Mão, Dụng Khanh)


“Viên Châu” (圆珠壶) · Lạc khoản “Thanh Đức Đường” (清德堂款)

Thân ấm Viên Châu (圆珠 - Yuán Zhū) đoan chính, thẳng và đẹp (Đoan Chính Đình Tú - Duān Zhèng Tǐng Xiù), vòi ba cong (三弯流 - Sān Wān Liú), quai vòng (Hoàn Bả - Huán Bǎ), nút hạt châu (Châu Nữu - Zhū Niǔ). “Thanh Đức Đường” (清德堂) là hiệu của nhà sưu tầm di vật đời Thanh sơ Tống Bối (宋荜).


“Minh Phong” (明风壶) do Từ Lập (徐立) chế, Từ Tú Vinh (徐秀荣) khắc

Kiểu ấm “Nhất Lạp Châu” (一粒珠 - Một hạt châu). Thân ấm có lạc khoản khắc của Từ Tú Vinh: “Thượng đào diên cổ ý, bài nhàn Ẩm chân trà” (尚陶延古意, 排闲饮真茶 - Chuộng gốm kéo dài ý xưa, đẩy nhàn uống trà thật). Vì kiểu ấm mang phong cách đời Minh nên được gọi là “Minh Phong” (明风 - Phong cách Minh)


“Mỹ Nhân Kiên” (美人肩壶) do Thiệu Vân Cầm (邵云琴) chế

Nắp đè (Áp Cái - Yā Gài), chân tròn (圈足 - Quān Zú), nút hạt châu dẹt (Biển Châu Nữu - Biǎn Zhū Niǔ). Thân ấm khắc “Trang Tử Thuyết Mộng Đồ” (庄子说梦图 - Trang Tử bàn về giấc mơ) của Phạm Tăng (范曾). Lạc khoản đáy “Vân Cầm Thủ Chế” (云琴手制), lạc khoản quai “Thiệu” (邵), lạc khoản nắp “Thiệu”“Vân Cầm”. Lạc khoản bên trong thành ấm “Thiệu Vân Cầm”. Lạc khoản vẽ trên thân ấm “Phạm Tăng”


“Chu Nê Mỹ Nhân Kiên” (朱泥美人肩壶) do Huệ Mạnh Thần (惠孟臣) chế

Thân bụng thon tròn, không cổ, nắp khảm vào miệng ấm, nút hạt châu tròn nhỏ (Tiểu Viên Châu Nữu - Xiǎo Yuán Zhū Niǔ), vòi ba cong hình ống (Tam Loan Quản Trạng Lưu - Sān Wān Guǎn Zhuàng Liú), quai tròn dẹt bên ngoài (Ngoại Viên Nạp Biển Hoàn Bả - Wài Yuán Nà Biǎn Huán Bǎ), chân tròn khoét (Khoét Viên Túc - Kōng Yuán Zú) ở đáy ấm, lõm bên trong (Lược Nội Ao - Luè Nèi Āo). Dân gian quen gọi là “Nhất Lạp Châu” (一粒珠 - Một hạt châu)

“Viên Châu” (圆珠壶) do Thiệu Nguyên Lâm (邵元林) chế

Ấm hoàn toàn thô mộc (素身 - Sù Shēn), không có bất kỳ hoa văn trang trí nào. Sự phối hợp giữa thân ấm, miệng ấm, nắp ấm, nút ấm, vòi ấm, vai ấm và quai ấm đạt được sự hài hòa, cân đối và trôi chảy.

Thân ấm là một hạt châu tròn lớn hơi dài (稍长的⼤圆珠 - Shāo Cháng De Dà Yuán Zhū). Nút ấm là một hạt châu tròn nhỏ (⼩圆珠 - Xiǎo Yuán Zhū). Vòi ấm cong tròn và mềm mại (Khúc Lưu Viên Nhuận - Qū Liú Yuán Rùn). Quai ấm tròn và dài. Nắp khảm (嵌盖 - Qiàn Gài) được bao bọc trong thân ấm hình tròn. Đáy ấm đóng triện vuông “Thiệu Nguyên Lâm Chế” (邵元林制) bằng chữ Triện (篆书 - Zhuàn Shū)


“Trực Lưu Mỹ Nhân Kiên” (直流美人肩壶)


Thân ấm cao và thẳng, miệng ấm phẳng (Khẩu Cái Bình Hợp - Kǒu Gài Píng Hé), vai ấm nghiêng phẳng (Tà Kiên Bình - Xié Jiān Píng). Vòi thẳng đứng và thẳng thắn (Trực Lưu Kiên Đĩnh - Zhí Liú Jiān Dǐng), quai tai lớn vươn lên (Nhĩ Bả Dương Khởi)


“Mỹ Nhân Kiên” (美人肩壶) do Bào Lợi An (鲍利安) chế

Thân ấm cao, vai nghiêng phóng khoáng (Lưu Kiên Khoa Trương - Liú Jiān Kuā Zhāng), trên đầy đặn, dưới thon gọn (Thượng Phong Hạ Liễm - Shàng Fēng Xià Liǎn). Vòi ba cong (三弯流 - Sān Wān Liú) kiểu lưỡi (Thiệt Khẩu - Shé Kǒu), quai tai vươn lên (Nhĩ Bả Dương Khởi - Ěr Bǎ Yáng Qǐ). Nắp khảm (Khảm Trải - Qiàn Jié Gài), nút hình giọt nước rủ ngược (Đảo Thủy Đích Nữu)


“Hồ Lô Nữu Mỹ Nhân Kiên” (葫芦钮美人肩壶) do Thiệu Tuấn Căn (邵俊根) chế

Vòi ba cong (三弯流 - Sān Wān Liú) kiểu cắt (Trải Khẩu - Jié Kǒu), quai tai (Nhĩ Bả - Ěr Bǎ), nút hình hồ lô (Hồ Lô Nữu)


“Mỹ Nhân Kiên” (美人肩壶) do Vương Phương (王芳) chế

Thân ấm cao, đầy đặn vừa phải (Phong Liễm Thích Độ - Fēng Liǎn Shì Dù), nút giọt nước (Thủy Đích Nữu - Shuǐ Dī Niǔ) linh hoạt và đẹp đẽ


“Mỹ Nhân Kiên” (美人肩壶) do Hứa Chí Kiện (许志健) chế

[Vai ấm phẳng] (Kiên Sảo Bình - Jiān Shǎo Píng), thân ấm cường tráng (Tráng Thạc - Zhuàng Shuò). Thân trên có vòi thẳng (Thượng Thân Xuất Trực Lưu - Shàng Shēn Chū Zhí Liú), quai tai có rủ xuống (Nhĩ Bả Đái Thùy - Ěr Bǎ Dài Chuí). Vòi, nút, quai, đều thanh mảnh và tinh tế (Giai Tiêm Tế - Jiē Xiān Xì)


“Kiều Nữu Mỹ Nhân Kiên” (桥钮美人肩壶) do Trần Kiến Dũng (陈建勇) chế

Thân trên có vòi cong (Thượng Thân Xuất Loan Lưu - Shàng Shēn Chū Wān Liú), quai tai có rủ xuống (Nhĩ Bả Đái Thùy - Ěr Bǎ Dài Chuí). Nắp đè (Áp Cái - Yā Gài), nút cầu (Kiều Nữu)


“Bình Cái Mỹ Nhân Kiên” (平盖美人肩壶) do Hình Hồng Lâm (邢洪林) chế

Bụng thu lại (Áo Phúc - Wō Fù), chân tròn (圈足 - Quān Zú), cổ lùn (Ải Cảnh - Ǎi Jǐng), nắp đè (Áp Cái - Yā Gài), vòi mỏ vịt (Áp Chủy Lưu - Yā Chuǐ Liú), quai tai cao (Cao Nhĩ Bả - Gāo Ěr Bǎ). Nắp phẳng hơi nhô (Bình Cái Lược Cổ - Píng Gài Luè Gǔ), nút trụ (Trụ Nữu - Zhù Niǔ) to lớn


“Bao Cảnh Mỹ Nhân Kiên” (裹颈美人肩壶)

Biến thể của ấm “Mạo Lạp” (Mão Lạp - Mào Lì), thân cao, vai nghiêng (Lưu Kiên - Liú Jiān), cổ cao trang trí vòng đai (Bao Đái - Guǒ Dài). Nắp phẳng đè (Bình Áp Cái - Píng Yā Gài), nút hình nấm (Ma Cô Nữu - Mó Gu Nǐu). Miệng vòi ba cong (Tam Loan Lưu - Sān Wān Liú) kiểu lưỡi (Thiệt Khẩu - Shé Kǒu), quai tai lớn (Đại Nhĩ Bả - Dà Ěr Bǎ), quai và vòi vươn ra ngoài (Lưu Bả Ngoại Dương - Liú Bǎ Wài Yáng). Thân ấm lấy danh nghĩa lạc khoản “Nhị Tuyền” (二泉 - Èr Quán): “Thiên trà tinh, thủ đông tỉnh, chiếm chi cát, đắc khổ ẩm” (天茶星, 守东井, 占之吉, 得苦饮 - Sao trà trời, giữ giếng đông, đoán là lành, có nước đắng để uống)