Ấm “Dưa lê” “瓜梨”壶
“Dưa lê” “瓜梨” là gì?
Trung Quốc có 4 loại lê chính: sa lê, bạch lê, thu tử lê và Tân Cương lê. Giống lê này có khả năng thích ứng mạnh, có biến thể tùy vùng miền. Dưa lê là giống tốt ở vùng Chiết Giang, thuộc dòng sa lê. Quả có hình trứng ngược, trông như trái dưa lê, vỏ xanh ngả vàng, thịt quả mịn, ngọt thanh. Có thể so với giống Yên lê Hà Bắc hay lê Tuyền Sơn An Huy.
Ấm dưa lê “瓜梨” và ấm cà tím “茄段” khác nhau thế nào?
Khác biệt lớn nhất là ở thân ấm: “茄段” (cà tím đoạn) có thân thấp, còn “瓜梨” (dưa lê) có thân cao.
Ấm “Dưa lê” (Cận đại – chế bởi Cố Cảnh Chu 顾景舟)

Thân ấm giống trái dưa lê, núm nắp là cuống dưa. Tay cầm hình tròn lớn, vòi cong.
Cổ ngắn, nắp nén. Cấu trúc đầy đặn, kiểu dáng mạch lạc, không rườm rà nhưng toát lên vẻ tròn trịa mạnh mẽ.
Khắc thân ấm: “Hương phấn hoa thượng lộ” (香分花上露).
Ấm “Dáng dưa” (Hiện đại – chế bởi Từ Hán Đường 徐汉棠)
Thân ấm khắc:
“Cẩm miên qua lũ, ức vạn tư niên.
Đề bởi Đường Vân, Hán Đường chế, Thẩm Giác Sơ khắc.”
Ấm “Quý phi” “贵妃”壶 (Hiện đại – chế bởi Lữ Quang Thần 吕尧臣)
Dáng ấm dùng kỹ pháp kéo dãn và căng phồng, với thủ pháp miêu tả căng đầy của ngực, hình thành dáng cơ bản đặc trưng.
Ấm “Quý phi tắm gội” “贵妃出浴”壶(Hiện đại – chế bởi Lữ Quang Thần 吕尧臣)

Thân ấm tròn đầy ướt át, thể hiện vẻ đẹp đàn hồi của đường cong nữ giới bằng thủ pháp miêu tả ngụ ý, là tác phẩm tiêu biểu trong loạt “hình thể con người” của nghệ nhân.