Ấm Hán phiến

18-11-2025

“Hán phiến” 壶

Những đặc điểm tạo hình chính của ấm “Hán phiến” là gì?
Thân ấm dẹt tròn, đáy tròn mềm mại và đầy đặn, vai ấm có đường gấp tròn lượn, miệng và vai xuôi nghiêng cùng chiều. Nắp bằng hơi vát, viền nắp có đường lõm lồi xen kẽ, núm tròn thu nhỏ như thân ấm, bụng – vai – miệng tạo nên sức căng của các đường gấp uốn khúc. Nắp bằng lớn, vòi hơi cong, quai tròn to. Quai, vòi và đường gờ vai ấm, cùng đường nét bên hông tạo nên dáng ấm mở rộng mượt mà, hình thể sinh động mà ổn trọng, mộc mạc mà đầy khí khái.

Ấm “Hán phiến” đã xuất hiện từ thời Thanh chưa?
Kiểu ấm “Hán phiến” có thể thấy trong các tác phẩm truyền đời, thời kỳ Thanh mạt có rất nhiều, nổi bật là các tác phẩm của họ Vạn Tuyền trong niên hiệu Đồng Trị. Đây là biến thể của kiểu dáng “Hợp bàn” (合盘壶). Vào cuối thời Thanh, Nhiếp Hữu Diên (邵友延) đã cải tiến hình thể của ấm “Hán phiến”, khiến nó trở thành một dáng ấm nổi bật trong dòng chảy thiết kế lưu tuyến, được Trình Thọ Trân (程寿珍) cải tiến và nhiều người bắt chước theo.



Ấm “Hán phiến” (汉扁壶) Chế tác: Dân Quốc – Trình Thọ Trân (程寿珍)

Tác phẩm ấm “Hán phiến” của Trình Thọ Trân (đáy khắc triện dương văn “Băng tâm đạo nhân” 冰心道人, quai ấm triện “Chân ký” 真记, bên trong nắp và đáy khắc tên hiệu “Thọ Trân” 寿珍), đặc biệt ở chỗ: phần nối giữa quai và thân ấm có thêm một đường cong nhỏ, giúp đường chảy từ vòi đến quai trở nên tự nhiên, thoải mái và uyển chuyển hơn.

Đây là chiếc ấm Trình Thọ Trân chế tác, được Phan Thụ Lượng (潘稚亮) dùng để tặng cho Diệp Thánh Đào (叶圣陶). Trên thân ấm có khắc:
“Giải miên trà, chử thạch Căn Tuyền. Liễu Sơn tiên sinh thanh phỏng, Thọ Trân tặng.”
(解眠茶,煮石根泉。柳山先生清访,寿珍持赠。)

Phan Thụ Lượng (潘稚亮) tức là Liễu Sơn (柳山), còn Diệp Thánh Đào (叶圣陶) từng cùng Chu Tự Thanh và những người khác lập ra tạp chí thơ đầu tiên của Trung Quốc – Thơ (诗), đồng thời ông cũng là tác giả các tiểu thuyết nổi tiếng như “隔膜” (Cách mặc), “火灾” (Hỏa tai), “倪焕之” (Nghê Hoán Chi), có ảnh hưởng sâu rộng. Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng như Thứ trưởng Bộ Giáo dục, Tổng biên tập Nhà xuất bản Nhân dân Giáo dục, Phó Chủ tịch Ủy ban Chính hiệp toàn quốc.

Ấm “Chân ký Hán phiến” (真记汉扁壶) Chế tác: Dân Quốc – Trình Thọ Trân (程寿珍)

Hình dáng tròn dẹt, đáy đầy đặn, vai có đường gấp tròn, miệng xuôi nghiêng cùng vai. Nắp bằng hơi vát, viền nắp có đường lõm lồi xen kẽ, núm thu nhỏ từ thân ấm, quai lớn kéo rộng ra bên ngoài, có sức căng. Vai nổi bật, từ vai kéo ra hình thành một đường chảy xuyên suốt qua toàn thể, sinh động và ổn trọng.

Nắp khắc: “Thọ Trân” 寿珍
Dưới quai khắc: “Chân ký” 真记
Một bên thân ấm khắc hoa văn, bên kia khắc thư pháp:
“贫泉不及廉泉清.利用” (Phú Tuyền không bằng Liêm Tuyền trong sạch. Lợi dụng.)


Ấm “Hán phiến” (汉扁壶) Chế tác: Thanh mạt – Nhiếp Hữu Diên (邵友延)


Đáy đầy đặn, vai có gờ lượn tròn, miệng xuôi nghiêng cùng vai. Nắp bằng hơi vát, viền nắp có đường lõm lồi xen kẽ, núm thu nhỏ như thân ấm. Quai lớn, có lực. Từ vai đến quai tạo thành một đường chảy xuyên suốt, sinh động mà trầm tĩnh.


Ấm “Đại lạp Hán phiến” (大烂汉扁壶) Chế tác: Thanh đại

Miệng thẳng, cổ ngắn, vai rộng, thân dẹt, gấp khúc tạo thành mặt phẳng. Đáy hơi lõm, nắp hình bánh tròn, núm tròn giữa có một lỗ nhỏ, nắp – miệng khít. Quai tròn, thân dẹt, vòi tròn.

Chất đất mịn, màu sắc đỏ sẫm. Vai có khắc dương văn thư pháp “Đại lạp” (大烂)

Ấm “Hán phiến” (汉扁壶) - Đề danh: Mạn Sinh (曼生)

Thân dẹt, bụng khá lớn, tỷ lệ chiều cao – chiều rộng bất thường. Trên vai khắc hành thư:
“壶天日月长在” (Hồ thiên nhật nguyệt trường tại) – “Bầu trời ấm còn mãi nhật nguyệt”
Đề danh: “Mạn Sinh” 曼生
Đáy ấm không có khắc.

Ấm “Đắp vẽ mai trúc thi văn Hán phiến” (堆绘梅竹诗文汉扁壶) Chế tác: Thanh trung kỳ


Thân ấm gấp vai, cổ đứng, miệng và nắp có đường khớp âm dương, nắp ép, thân tròn gấp vai kèm viền chân, vòi cong nhỏ, quai tròn mảnh.

Nắp ấm đắp nổi mai và trúc, một bên thân đắp mai, bên kia khắc bài thơ của Càn Long:
“学仙笑彼金盘妍” – “Học tiên cười cảnh mâm vàng đẹp”